Tên Huyệt:
Mục = mắt; Song = thiên song (cửa sổ của trời).
Huyệt ở vị trí thông với mắt khi ngước mắt nhìn lên, như cái cửa sổ thông mắt với trời. Huyệt lại có tác dụng trị mắt mờ, bệnh về mắt, vì vậy gọi là Mục SongTên Huyệt: Mục = mắt; Song = thiên song (cửa sổ của trời). Huyệt ở vị trí thông với mắt khi ngước mắt nhìn lên, như cái cửa sổ thông mắt với trời. Huyệt lại có tác dụng trị mắt mờ, bệnh về mắt, vì vậy gọi là Mục Song (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Chí Tông. Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 16 của kinh Đởm. + Huyệt hội với Dương Duy Mạch. Vị Trí: Trên huyệt Đầu Lâm Khấp 0, 1 thốn. Giải Phẫu: Dưới da là cân sọ, đường khớp trán-đỉnh.... More (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Chí Tông.
Xuất Xứ :
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 16 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí:
Trên huyệt Đầu Lâm KhấpTên Huyệt: Lâm = ở trên nhìn xuống. Khấp = khóc, ý chỉ nước mắt. Huyệt ở vùng đầu, phía trên mắt mà lại chữa trị bệnh ở mắt (làm cho nước mắt không chảy ra nhiều), vì vậy gọi là Đầu Lâm Khấp (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Đầu Lâm Khấp. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 15 của kinh Đởm. + Huyệt hội với kinh Thái Dương, Thủ Thiếu Dương và Dương Duy Mạch. Vị Trí: Từ huyệt Dương Bạch (Đ.14) đo thẳng lên trong chân tóc 0, 5 thốn. Giải Phẫu: Dưới... More 0, 1 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cân sọ, đường khớp trán-đỉnh.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Chủ Trị:
Trị bệnh về mặt, mặt phù, mắt mờ, mắt sưng đau, răng đau.
Châm Cứu:
Châm dưới da 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.