Loại có đốt phía dưới phình rộng ra, phía trên nhỏ dài gọi là thạch hộcThạch hộc (Hoàng thảo, phong lan) Bộ phận dùng • Thân của nhiều loài phong lan. • Loại có đốt phía dưới phình rộng ra, phía trên nhỏ dài gọi là thạch hộc. • Loại có thân và đốt kích thước trên dưới đều nhau gọi là hoàng thảo. • Loại có vỏ vàng ánh, dài nhỏ như cái tăm gọi là kim thoa thạch hộc là tốt nhất Tính vị quy kinh • Ngọt nhạt, hơi hàn (Bình) - Phế, vị, thận Công năng chủ trị • Dưỡng âm, ích vị, sinh tân • Chữa sốt làm mất tân... More.
Loại có thân và đốt kích thước trên dưới đều nhau gọi là hoàng thảo.
Loại có vỏ vàng ánh, dài nhỏ như cái tăm gọi là kim thoa thạch hộcThạch hộc (Hoàng thảo, phong lan) Bộ phận dùng • Thân của nhiều loài phong lan. • Loại có đốt phía dưới phình rộng ra, phía trên nhỏ dài gọi là thạch hộc. • Loại có thân và đốt kích thước trên dưới đều nhau gọi là hoàng thảo. • Loại có vỏ vàng ánh, dài nhỏ như cái tăm gọi là kim thoa thạch hộc là tốt nhất Tính vị quy kinh • Ngọt nhạt, hơi hàn (Bình) - Phế, vị, thận Công năng chủ trị • Dưỡng âm, ích vị, sinh tân • Chữa sốt làm mất tân... More là tốt nhất
Tính vị quy kinh
Ngọt nhạt, hơi hàn (Bình) – Phế, vị, thận
Công năng chủ trị
Dưỡng âm, ích vị, sinh tân
Chữa sốt làm mất tân dịch gây miệng khô, họng đau, khát nước, bệnh khỏi rồi mà người vẫn còn hư nhiệt (giai đoạn hồi phục của bệnh nhiễm khuẩn)
Do tân dịch không đủ mà không muốn ăn, nôn, mắt nhìn kém, khớp xương sưng đau, mệt mỏi không có lực, giảm sinh lý
Chữa táo bón do sốt cao, sốt kéo dài tân dịch giảm
Liều dùng – cách dùng
6 – 12g/24h sắc uống
Kiêng kỵ
Bệnh ôn nhiệt chưa hoá khô táo không dùng (hư chứng mà không nóng không dùng)