Tên Huyệt:
Huyệt ở vị trí rất cao (đại) ở lưng, lại nằm ngay trữ cốt, vì vậy gọi là Đại Trữ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Đại Trữ.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (LKhu.75)
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 11 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt hội của kinh Chính Thủ Thái Dương với Thủ Thiếu Dương và mạch Đốc.
+ Biệt lạc của Đốc Mạch.
+ Huyệt Hội của xương (Cốt Hội).
+ 1 trong 4 huyệt để tỏa nhiệt ở ngực (Đại Trữ (Bq.11) + Khuyết BồnTên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn. Tên Khác: Thiên Cái, Xích Cái. Xuất Xứ: Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (TVấn.59). Đặc Tính: + Huyệt thứ 12 của kinh Vị. + Nơi các kinh Cân Dương giao hội để đi qua cổ, lên đầu. Vị Trí: Ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, ngay đầu ngực thẳng lên, dưới huyệt là hố trên đòn. Giải Phẫu: Dưới da là hố trên đòn, có các cơ bậc thang và cơ vai - móng. Thần kinh... More (Vi.12) + Bối Du [Phong Môn
Tên Huyệt: Người xưa cho rằng phong khí (phong) thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt này (như cái cửa = môn), vì vậy gọi là Phong Môn. Tên Khác: Bối Du, Nhiệt Phủ Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính + Huyệt thứ 12 của kinh Bàng Quang. + Nhận một mạch phụ của Đốc Mạch. + Hội của kinh Bàng Quang với Mạch Đốc. Vị Trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1, 5 thốn. Giải Phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám (hoặc cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ,... More – Bq.12] + Tỳ Du (Bq.20) (thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ – TVấn.61, 19).
+ Huyệt đặc biệt để tả khí Dương ở cơ thể (giải nhiệt)
Vị Trí:
Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1, 5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo (Đc.13).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ trám hoặc cơ thoi, cơ răng bé sau – trên, cơ gối cổ, cơ ngang sườn rồi vào phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây thần kinh gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.
Tác Dụng:
Khu phong tà, thư cân, giải nhiệt ở phần biểu.
Chủ Trị:
Trị cổ vẹo, cổ gáy cứng, cơ vai lưng đau và co rút, ho, sốt.
Châm Cứu:
Châm xiên, hướng mũi kim về phía đốt sống sâu 0, 5 – 0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:
(“Bệnh ‘Cân Điên Tật’ làm cho thân mình người bệnh bị rút lại, co giật, mạch Đại, nên châm huyệt Đại Trữ của đường kinh lớn ở cổ gáy. Nếu nôn ra nhiều nước có bọt, khí đi xuống và tiết ra ngoài thì không trị được”(LKhu.22, 14, 15).