Thành phần
- Bán hạ 8 – 12g
- Trần bì 8 – 12g
- Cam thảo
Cam thảo Bộ phận dùng • Rễ của cây cam thảo bắc Tính vị quy kinh • Ngọt, bình - 12 kinh Công năng chủ trị • Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc, điều vị • Dùng sống: Giải độc, điều vị (dẫn thuốc, giảm độc, làm ngọt thuốc) dùng chữa ho viêm họng, mụn nhọt, điều vị, giải ngộ độc phụ tử. • Nướng, tẩm mật sao gọi là trích cam thảo: bổ tỳ, nhuận phế dùng chữa tỳ hư mà ỉa chảy, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho. • Tây y dùng chữa viêm loét... More 4g
- Phục linh 1g
- (Nguyên phương có Sinh khương, Ô mai
Ô mai • Là sản phẩm chế từ quả mơ của cây mơ. Ô mai là quả phơi khô gác bếp có màu đen, không phải quả mơ đã chế muối. TÍNH VỊ • Vị chua, chát ; tính ấm. QUY KINH • Vào kinh can, tỳ, phế. CÔNG NĂNG • Sáp trường chỉ tả, chỉ ho, sinh tân, giảm đau. CHỦ TRỊ • Cầm ỉa chảy do tỳ hư, hoặc do lỵ lâu ngày (thịt quả ô mai và hoa hoè, lượng bằng nhau, sao qua cho dòn, tán nhỏ, uống với nước cơm). • Chữa ho lâu ngày... More. Trên lâm sàng hiện nay không dùng)
Cách dùng
- Sắc nước uống
Tác dụng
- Táo thấp hóa đàm, lý khí hòa trung.
Giải thích bài thuốc
- Bài thuốc dùng trong các trường hợp ăn phải chất sống lạnh, chức năng tỳ vị bị rối loạn, thấp sinh đàm.
- Bán hạ cay táo ôn có tác dụng táo thấp hóa đàm, giáng nghịch cầm nôn, tiêu tán tích kết là chủ dược.
- Trần bì: lý khí, hóa đàm.
- Bạch linh: kiện tỳ, lợi thấp.
- Cam thảo
Cam thảo Bộ phận dùng • Rễ của cây cam thảo bắc Tính vị quy kinh • Ngọt, bình - 12 kinh Công năng chủ trị • Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc, điều vị • Dùng sống: Giải độc, điều vị (dẫn thuốc, giảm độc, làm ngọt thuốc) dùng chữa ho viêm họng, mụn nhọt, điều vị, giải ngộ độc phụ tử. • Nướng, tẩm mật sao gọi là trích cam thảo: bổ tỳ, nhuận phế dùng chữa tỳ hư mà ỉa chảy, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho. • Tây y dùng chữa viêm loét... More hòa trung kiện tỳ.
- Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng táo thấp hóa đàm, lý khí hòa trung.
- Trong bài các vị Trần bì, Bán hạ đều phải dùng loại lâu năm để bớt tính cay táo, nên gọi là Nhị trần thang.
Ứng dụng lâm sàng
- Trên lâm sàng bài này thường dùng để hóa đàm, hòa vị, nên dùng nhiều trong các chứng đàm
- Nếu chứng thuộc phong đàm gia Chế nam tinh, Bạch phụ tử để trừ phong hóa đàm.
- Nếu thuộc hàn đàm, gia Can khương, Tế tân để ôn hóa đàm.
- Nếu thuộc nhiệt đàm gia Qua lâu, Bối mẫu, Hoàng cầm để thanh nhiệt hóa đàm.
- Nếu thuộc thực đàm gia La bạc tử, Chỉ xác để tiêu thực hóa đàm.
- Trường hợp viêm phế quản mạn tính, ngực tức khó thở, ho đàm nhiều, rêu lưỡi trắng nhớt dùng bài Nhị trần thang gia thêm Tử uyển, Khoản đông hoa, Bách bộ, Cát cánh, Sa nhân để giáng khí, hóa đàm, chỉ khái.
- Trường hợp rối loạn tiêu hóa, bụng đầy chán ăn, buồn nôn, có thể dùng bài này để hòa vị chỉ ẩu, tiêu thực.
- Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này chữa bướu cổ đơn thuần có gia thêm Côn bố, Hải tảo có kết quả.