Nằm mơ thấy giao hợp với phụ nữ mà xuất tinh là mông tinh. Không thấy giao hợp mà tự xuất tinh là di tinh. Nói đến sắc dục mà tinh đã xuất gọi là hoạt tinh.
a- Lý: Tư tưởng nghĩ nhiều về sắc dục, thủ dâm tâm can hỏa động sinh ra (mộng tinh)
- – Thận hư hàn, tinh cung bất cố sinh ra di, hoạt tinh.
b- Pháp:
- – Chữa mộng, di tinh thanh tâm can an thần.
- – Chữa hoạt tinh, di tinh, bổ thận cố tinh.
d- Phương huyệt: Chữa mộng tinh, di tính do tâm hỏa vượng:
- Thần môn
- Nội quan
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị...lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục). Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 6 của kinh Tâm bào. + Huyệt Lạc. + Huyệt giao hội với Âm Duy Mạch. + Một trong Lục Tổng huyệt trị vùng ngực. Vị Trí: Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé. Giải Phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn, gân cơ... More
- Tâm du
- Thận du
- Tam âm giao
- Thái xung
Nếu mộng: Thần môn + Tâm du
Không mông: Thận du, Mệnh môn
Chữa chứng di, hoạt tinh, do thận suy
- Khí hải
- Quan nguyên
- Trung cực
- Tam âm giao
Nếu chưa đỡ cứu thêm:
- Chí thất
Tên Huyệt: Huyệt ở ngang với Thận (Thận Du), theo YHCT, ‘Thận chủ Ý Chí’, huyệt được coi là nơi chứa ý chí vì vậy gọi là Chí Thất, theo YHCT ‘Thận tàng Tinh’ vì vậy huyệt này cũng được gọi là Tinh Cung (nhà chứa tinh). Tên Khác: Chí Đường, Tinh Cung. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: Huyệt thứ 52 của kinh Bàng Quang. Vị Trí: Dưới gai sống thắt lưng 2, ngang ra 3 thốn, cách Thận Du 1, 5 thốn. Giải Phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu... More hay châm bổ, châm nhẹ kẻo kích thích mạnh mạnh lại di tinh nhiều hơn.
e- Giải thích cách dùng huyệt:
- Tả Thần môn, Nội quan
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị...lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục). Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 6 của kinh Tâm bào. + Huyệt Lạc. + Huyệt giao hội với Âm Duy Mạch. + Một trong Lục Tổng huyệt trị vùng ngực. Vị Trí: Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé. Giải Phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn, gân cơ... More để thanh tâm tả, tả Thái xung để bình can dương khỏi sơ tiết: Bổ thận du, Tâm du, Tam âm giao để tư âm, an tâm cố thần làm cho không mông, không di tinh nữa. Bổ Quan nguyên, Trung cực, Khí hải để bổ hạ nguyên cố tinh, bổ Thận du, Tam âm giao để bổ thận âm cố tinh. Châm bổ rồi cứu. Sau khi khỏi rồi nên cứu một vài huyệt để củng cố lâu dài.
- Xoa bóp: Xoa, ấn, bấm huyệt trước khi ngủ, tạo giấc ngủ sâu, tránh tắm tối, ướt đầu khi ngủ