KIÊN TRINH

Tên Huyệt:

Kiên = vai. Trinh = cứng chắc. Huyệt ở chỗ thịt cứng của vai, vì vậy, gọi là Kiên trinh (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Khí Huyết Luận’ (TVấn.58)

Đặc Tính:

Huyệt thứ 9 của kinh Tiểu Trường.

Vị Trí:

Đặt cánh tay lên hông sườn, huyệt ở mặt sau vai, từ đầu chỉ nếp nách thẳng lên 1 thốn hoặc chỗ lõm ở giao điểm đường dọc từ Kiên Ngung xuống và đường ngang qua lằn sau nách cách tuyến giữa lưng 6 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới huyệt là cơ Delta khe giữa cơ tròn to, cơ tròn bé, phần dài cơ 3 đầu cánh tay, cơ dưới vai.

Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh mũ, các nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Chủ Trị:

Trị quanh khớp vai và tổ chức phần mềm quanh khớp vai đau, cánh tay đau, chi trên liệt, mồ hôi nách ra nhiều.

Châm Cứu:

Châm thẳng sâu 1 – 1, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.

Tham Khảo:

“Nhọt ở nách sốt cao: châm túc Thiếu Dương. Châm rồi mà không dứt sốt, châm thủ Tâm Chủ, thủ Thái Dương kinh lạc, Đại cốt chi hội [Kiên Trinh] (T.Vấn.28, 49).