Huyệt có ý chỉ: khi người đầy tớ quỳ gối xuống (tham dự vào việc cởi giầy cho chủ…) thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc ThamTên Huyệt: • Huyệt có ý chỉ: khi người đầy tớ quỳ gối xuống (tham dự vào việc cởi giầy cho chủ...) thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc Tham (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: • An Tà, Bột Tham. Xuất Xứ: • Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: • Huyệt thứ 61 của kinh Bàng Quang. • Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều. Vị Trí: • Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xươnggót, thẳng dưới huyệt Côn Lôn, trên đường tiếp giáp lằn da đổi màu. Giải Phẫu:... More (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
An Tà, Bột Tham.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 61 của kinh Bàng Quang.
Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều.
Vị Trí:
Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xươnggót, thẳng dưới huyệt Côn LônTên Huyệt: Côn Lôn là tên 1 ngọn núi. Huyệt ở gót chân có hình dạng giống như ngọn núi đó, vì vậy gọi là Côn Lôn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân. Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2). Đặc Tính: + Huyệt thứ 60 của kinh Bàng Quang. + Huyệt Kinh, thuộc hành Ho?a. Vị Trí: Tại giao điểm của bờ ngoài gót chân và đường kéo từ nơi cao nhất của mắt cá chân, chỗ lõm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước... More, trên đường tiếp giáp lằn da đổi màu.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn ở phía trước, gân gót chân ở phía sau, bờ trên xương gót.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy su.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
“ Bệnh Điên khi mới bắt đầu phát, trước hết người bệnh bị vặn ngược, cứng đờ, cột sống cứng, bệnh biểu hiện ở các kinh Túc Dương Minh, Túc Thái Âm, Thủ Thái Âm và Túc Thái Dương, châm ở các huyệt Uỷ Dương + Phi DươngTên Huyệt: Phi Dương là huyệt Lạc, ở đây có ý chỉ khí của túc Thái dương Bàng Quang bay lên hướng nhập vào túc Thiếu âm Thận, vì vậy gọi là Phi Dương (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Quyết Dương. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 58 của kinh Bàng Quang. + Huyệt Lạc của kinh Bàng Quang. Vị Trí: Đỉnh ngoài mắt cá chân đo lên 7 thốn, ngang huyệt Thừa Sơn 1 thốn. Nơi tiếp giáp giữa phần thịt và phần gân của bờ ngoài cơ sinh đôi ngoài. Giải Phẫu:... More + Bộc ThamTên Huyệt: • Huyệt có ý chỉ: khi người đầy tớ quỳ gối xuống (tham dự vào việc cởi giầy cho chủ...) thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc Tham (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: • An Tà, Bột Tham. Xuất Xứ: • Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: • Huyệt thứ 61 của kinh Bàng Quang. • Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều. Vị Trí: • Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xươnggót, thẳng dưới huyệt Côn Lôn, trên đường tiếp giáp lằn da đổi màu. Giải Phẫu:... More + Kim MônTên Huyệt: Môn ý chỉ huyệt Khích. Huyệt là nơi khí huyết tụ tập lại, giống như vàng quý giá, vì vậy gọi là Kim Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Lương Quan, Quan Lương. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 63 của kinh Bàng Quang. + Huyệt Khích, châm trong rối loạn khí kinh Bàng Quang. + Huyệt xuất phát của mạch Dương Duy. + Biệt của Túc Thái Dương và mạch Dương Duy. Vị Trí: Dưới và trước huyệt Thân Mạch, cách Thân Mạch 0, 5 thốn, nơi chỗ lõm chếch về phía... More, châm xuất huyết cho đến khi nào mầu huyết biến (thành đỏ) mới thôi” – Thiên ‘Điên Cuồng’ (LKhu.22, 7-8).