Nôn mửa (do cơ năng của tỳ vị )

a- Triệu chứng: Có 3 loại

  1. Do nhiệt: Ăn vào nôn ngay, sợ nóng, miệng khô, khát nước, đại tiện táo, đái vàng, mạch sác.
  2. Do can khí phạm vị: Bụng, ngực, buồn bực, hơi đưa ngược nôn khan hoặc nôn ra nước chua, đắng có kèm thức ăn, mạch huyền sác.
  3. Do hàn: do lạnh, kém ăn, bụng đầy, lâu mới nôn, có khi ỉa chảy, không khát, ăn không tiêu lại nôn ra, chân tay lạnh, mạch trầm trì vô lực

b- Lý:

Có đờm rãi:

  1. Vị nhiệt
  2. Can khí phạm vị
  3. Vị hư hàn, ăn uống không tiêu

c- Pháp:

  • Trị nôn mửa do nhiệt: Thanh vị, chỉ thổ
  • Trị nôn mửa do can khí phạm vi: bình can chỉ thổ
  • Trị nôn mửa do hàn: Ôn vị, chỉ thổ

d- Phương huyệt:

– Trị nôn mửa do nhiệt

  1. Thượng quản
  2. Khúc trì
  3. Thiên khu
  4. Túc tam lý
  5. Nội đình
  6. Nội quan

Các huyệt đều châm tả, huyệt 1, 4, 6 dùng thường xuyên, số còn lại luân lưu xen kẽ.

– Trị nôn mửa do can khí phạm vi

  1. Thượng quản
  2. Khúc trì
  3. Thiên khu
  4. Túc tam lý
  5. Nội đình
  6. Nội quan
  7. Hành gian

Các huyệt đều châm tả, trong đó các huyệt 1, 4, 6, 7 dùng thường xuyên số còn lại luân lưu dùng xen kẽ.

– Trị nôn mửa do hàn

  1. Thượng quản (bổ)
  2. Thiên khu (châm bổ và cứu)
  3. Túc tam lý (bổ)
  4. Khí hải (bổ)

4 huyệt này đều dùng cả và dùng thường xuyên ,hết nôn bớt thương quản ,dùng trung quản để bổ hỏa Mệnh môn.

e- Giải thích cách dùng huyệt:

  • Trị nôn mửa do nhiêt, tả Thượng quản, Nội quan để khai trung giáng nghịch khí cho khỏi nôn, tả Khúc trì, Thiên khu, Nội đình để thanh tràng vị nhiệt, tả Túc tam lý để hạ trọc khí
  • Trị nôn mửa do can khí phạm vị, tả thêm Hành gian để sơ can hoà vị chỉ nôn mửa.
  • Trị nôn mửa do hàn, châm bổ rồi cứu Thượng quản, Thiên khu để ôn bổ tràng vị, tiêu hoá tốt, khỏi nôn và đầy; Khí hải để bổ trung khí cường tráng tỳ vị. Gặp chứng nôn mửa cấp, tham khảo thêm bài “Thổ tả, hoắc loạn”
  • Xoa bóp: Bấm, ấn các huyệt trên, du huyệt lưng, bụng. nếu nhiệt xoa, xát
  • Hàn thì cứu, can khí phạm vị thì vuốt 2 bên sườn.